Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Để tuân thủ các yêu cầu của MiCA, các stablecoin chưa được cấp phép phải tuân theo một số hạn chế nhất định đối với người dùng ở EEA (Khu vực kinh tế Châu Âu). Để biết thêm thông tin, vui lòng nhấp vào đây.
Chế độ Ký quỹ với danh mục đầu tư của Binance cung cấp một loạt các tính năng nâng cao và quy tắc giao dịch được thiết kế nhằm giúp nhà giao dịch có đòn bẩy tốt hơn, tính linh hoạt cao hơn và quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Bài viết này sẽ tìm hiểu các quy tắc giao dịch thiết yếu, bao gồm kiểm tra ký quỹ, điều chỉnh đòn bẩy và nhiều phép tính liên quan đến chế độ Ký quỹ với danh mục đầu tư.
uniMMR = ∑adjustedEquity / ∑MM
trong đó:
-∑adjustedEquity là tổng tài sản đã điều chỉnh trên tất cả các vị thế trong danh mục đầu tư, tính đến các khoản lãi hoặc lỗ chưa ghi nhận và điều chỉnh khoản lỗ tiềm ẩn (Chi phí mở lệnh) khi thay đổi tài sản thế chấp trong các lệnh Cross Margin mở.
-∑MM là tổng số tiền ký quỹ duy trì hợp nhất, bao gồm các mức ký quỹ bắt buộc trên tất cả các tài khoản Futures và Cross Margin danh nghĩa.
Nhà giao dịch phải duy trì uniMMR trên 1,05 (105%) để tránh rủi ro thanh lý.
Để biết thêm thông tin chi tiết về uniMMR và thanh lý, bạn có thể tham khảo bài viết Tỷ lệ ký quỹ duy trì tài khoản hợp nhất (uniMMR) là gì và nó được tính như thế nào).
Nếu mức ký quỹ ban đầu của lệnh mới < virtualAvailable → lệnh sẽ được đặt
Phép tính Kiểm tra ký quỹ tính đến nhiều yếu tố khi xác định mức ký quỹ cần thiết đối với các vị thế của trader để đảm bảo họ duy trì đủ tài sản thế chấp trong tài khoản của mình. Những yếu tố này bao gồm:
Để biết thêm thông tin về yêu cầu ký quỹ của lệnh Futures, vui lòng tham khảo tại đây.
Bạn có thể có số dư âm trên Ví USDⓈ-M Futures và Coin-M Futures nếu uniMMR của bạn vẫn ở trên ngưỡng thanh lý (105%).
Nếu số dư âm vượt quá ngưỡng, bạn sẽ bị tính phí lãi suất mỗi ngày một lần vào lúc 07:00 (Giờ Việt Nam). Phí lãi suất này được tính dựa trên lãi suất của ký quỹ với khoản vay lúc 07:00 (Giờ Việt Nam) và nhân với 24 để tính lãi hàng ngày và giá trị tuyệt đối của số dư âm. Vui lòng lưu ý, nếu bạn có các tài sản cần thiết trong Ví Cross Margin của mình, hệ thống sẽ tự động tìm cách hoàn trả số dư âm của bạn trong vòng hai giờ trước khi tính lãi.
Cách tính phí lãi suất:
interestFee = abs ( negativeBalance ) x dailyInterestRate
negativebalance = min ( walletBalance + negative_threshold, 0 )
trong đó:
Tổng nợ là tổng giá trị bằng USD của tất cả tài sản vay trong tài khoản Margin và số dư âm trong tài khoản USDⓈ-M và COIN-M, bao gồm cả tiền lãi chưa trả.
Khoản nợ này bao gồm các khoản nợ có lãi (số tiền đã vay trong tài khoản Margin và số dư âm trong tài khoản USDⓈ-M & COIN-M vượt quá ngưỡng), các khoản nợ không tính lãi (số dư âm trong tài khoản USDⓈ-M & COIN-M dưới ngưỡng) và tiền lãi chưa thanh toán.
Bạn có thể trả nợ hợp đồng tương lai theo cách thủ công bằng cách nhấp vào [Vay/Trả nợ], bạn sẽ có thể chọn token mà bạn muốn trả nợ.
Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo Chuyển khoản giữa các ví, chức năng Tự động thu tiền và số dư âm trong Ký quỹ với danh mục đầu tư.
Khi sử dụng Chương trình Ký quỹ danh mục đầu tư, Ví Margin và Ví Futures sẽ cùng hiển thị trong tài khoản Ký quỹ với danh mục đầu tư. Sự khác biệt này giúp nhà giao dịch dễ dàng xác định các chế độ Ký quỹ với danh mục đầu tư và quản lý tài sản một cách phù hợp.
Tính năng tự động nạp tiền trong tài khoản Cross Margin và Ký quỹ với danh mục đầu tư cho phép người dùng tự động bổ sung vào số dư tài khoản để duy trì mức ký quỹ nhất quán. Tìm hiểu thêm về tính năng này trong Cảnh báo thanh lý và chức năng tự động nạp tiền trong Ký quỹ với danh mục đầu tư trên Binance.
Nếu người dùng đã vay một tài sản bị hủy niêm yết trong phần Ký quỹ với danh mục đầu tư, hệ thống sẽ thực hiện các bước sau:
Tài sản ký quỹ bị hủy niêm yết khỏi Cross Margin của Binance sẽ tự động được thanh lý trong hệ thống Ký quỹ với danh mục đầu tư. Việc thanh lý tự động được thực hiện bằng cách bán tài sản đã bị hủy niêm yết lấy USDT, rồi cộng số tiền này vào số dư ký quỹ. Điều này đảm bảo rằng tài khoản Margin vẫn còn dư và người nắm giữ tài khoản không phải chịu bất kỳ tổn thất nào do tài sản bị hủy niêm yết. Tính năng thanh lý tự động cung cấp một lớp bảo mật bổ sung cho người dùng Ký quỹ với danh mục đầu tư do tính năng này ngăn ngừa mọi tổn thất không mong muốn có thể xảy ra do việc hủy niêm yết tài sản ký quỹ.
Quá trình đặt các lệnh Cross Margin trong Ký quỹ với danh mục đầu tư là một phép tính cụ thể cho "số tiền có thể dùng để đặt lệnh", tương ứng với số tiền ký quỹ khả dụng đối với các lệnh có giá trị tính bằng USD.
Khi hiểu chi tiết phép tính này, bạn có thể biết rõ số tiền ký quỹ khả dụng của mình khi đặt lệnh mua và bán.
Số tiền ký quỹ khả dụng cho các lệnh ("virtualAvailable"): Số tiền ký quỹ khả dụng đối với các lệnh có giá trị tính bằng USD.
Trong những phép tính này, điều quan trọng là phải hiểu ý nghĩa của một số thuật ngữ nhất định. CR1 là tỷ lệ thế chấp của tài sản đã bán, còn CR2 là tỷ lệ thế chấp của tài sản đã mua.
Ở chế độ bình thường hoặc Hoàn trả tự động, các quy tắc sau được áp dụng dựa trên những tỷ lệ này:
Khi:
X (buy orders) = AvailableBalance / quoteAssetIndexPrice
X (sell orders) = AvailableBalance / baseAssetIndexPrice
CR: Tỷ lệ thế chấp
AvailableAssetBalance: Số dư tài sản khả dụng trong tài khoản Cross Margin
AvailableBalance: Số dư khả dụng để đặt lệnh trong tài khoản Ký quỹ với danh mục đầu tư (giá trị tính bằng USD)
Có thể dùng để đặt lệnh: Số lượng tài sản bạn có thể sử dụng để đặt lệnh trên trang giao dịch, có sử dụng 2 thuật ngữ trước đó và chênh lệch CR giữa các tài sản của cặp giao dịch.
Ví dụ:
Cặp giao dịch: BTC/USDT
AvailableBalance = 1.000 USD
AvailableAssetBalances: 20.000 USDT, 0,01 BTC
quoteAssetIndexPrice = 1
baseAssetIndexPrice = 28.000
Tỷ lệ thế chấp của BTC = 80%
Tỷ lệ thế chấp của USDT = 100%
CR1 = 100%, CR2 = 80%
Khi CR1 > CR2, Có thể dùng để đặt lệnh = min(1.000 / 1 / (100% - 80%), 20.000) = 5.000 USDT
CR1 = 80%, CR2 = 100%
Khi CR1 < CR2, Số tiền có thể dùng để đặt lệnh = AvailableAssetBalance: 0,01 BTC
Trong chế độ Vay tự động, các quy tắc sau được áp dụng dựa trên những tỷ lệ này:
Khi CR1 > CR2
Số tiền có thể vay tối đa = min{[X1-X1(CR1-CR2)]/(CR1-CR2 + IMR), MaxBorrowable}
Số tiền khả dụng tối đa cho lệnh = Số tiền ký quỹ khả dụng + Số tiền có thể vay tối đa
Mua: IMR = Tỷ lệ ký quỹ ban đầu của tài sản báo giá = 1 / đòn bẩy của tài sản báo giá
X1 = feVirtualAvailable / quoteAssetIndexPrice,
Bán: IMR = Tỷ lệ ký quỹ ban đầu của tài sản cơ sở = 1 / đòn bẩy của tài sản cơ sở
X1 = feVirtualAvailable / baseAssetIndexPrice,
CR1 = tỷ lệ thế chấp của tài sản cần bán, CR2 = tỷ lệ thế chấp của tài sản cần mua
Khi CR1 ≤ CR2
Số tiền có thể vay tối đa và Số tiền khả dụng tối đa hoạt động giống như ở chế độ bình thường.
Lưu ý quan trọng: Đối với người dùng Ký quỹ với danh mục đầu tư, khi đặt lệnh ở chế độ vay tự động, số tiền có thể vay tối đa có khả năng thay đổi do sự khác biệt về tỷ lệ thế chấp giữa tài sản báo giá và tài sản cơ sở của cặp giao dịch. Điều này có thể dẫn đến tình trạng không nhất quán so với số tiền có thể vay tối đa khi vay thủ công.
Vui lòng tham khảo giao diện giao dịch để xem thông tin về Số dư khả dụng, Số dư tài sản khả dụng và Số tiền khả dụng để đặt lệnh:
Để biết thêm chi tiết về Chương trình Ký quỹ Danh mục đầu tư của Binance, vui lòng tham chiếu: