Bạn có thể kiểm tra mức phí giao dịch của mình tại đây.
Lưu ý:
Khi bạn đặt một lệnh mà lệnh đó được khớp ngay lập tức trước khi vào sổ lệnh, dù là khớp một phần hay toàn bộ, thì giao dịch đó sẽ là giao dịch "taker".
Giao dịch từ Lệnh thị trường luôn là Taker vì Lệnh thị trường không bao giờ đi vào sổ lệnh. Những giao dịch này "đang lấy" một khối lượng giao dịch khỏi sổ lệnh, nên được gọi là taker.
Khi bạn đặt một lệnh mà lệnh đó có một phần hoặc toàn bộ vào sổ lệnh, ví dụ lệnh giới hạn, thì mọi giao dịch tiếp theo sau lệnh đó đều là "maker".
Những lệnh này thêm khối lượng giao dịch vào sổ lệnh, giúp "tạo lập thị trường", do đó mọi giao dịch tiếp theo được đặt gọi là "maker".
Phí hoa hồng = Giá trị danh nghĩa * Mức phí
Giá trị danh nghĩa = (Số lượng hợp đồng* Quy mô hợp đồng) / Giá giao dịch
Ví dụ: Hoa hồng maker của một người dùng thông thường: 0,02%; hoa hồng taker: 0,05%
Mua 10 hợp đồng theo quý BTCUSD 0925 bằng lệnh thị trường:
Giá trị danh nghĩa = (Số lượng hợp đồng * Quy mô hợp đồng) / Giá mở cửa
= (10 hợp đồng * 100 USD) / 10.104 USD
= 0,09897 BTC
Phí hoa hồng taker: 0,09897 * 0,050% = 0,000049485 BTC
Sau khi giá tăng, bán 10 hợp đồng theo quý BTCUSD 0925 bằng lệnh giới hạn:
Giá trị danh nghĩa = (Số lượng hợp đồng * Quy mô hợp đồng) / Giá đóng cửa
= (10 hợp đồng * 100 USD) / 11.104 USD
= 0,09 BTC
Phí hoa hồng maker: 0,09 * 0,02% = 0,000018 BTC
Phí hoa hồng = Giá trị danh nghĩa * Mức phí
Giá trị danh nghĩa = Số lượng hợp đồng * Giá giao dịch
Ví dụ: Hoa hồng maker VIP0: 0,02%; hoa hồng taker: 0,05%
Mua hợp đồng BTCUSDT trị giá 1 BTC bằng lệnh thị trường:
Giá trị danh nghĩa = Số lượng hợp đồng * Giá mở cửa
= 1 BTC * 10.104
= 10.104
Phí hoa hồng taker được trả: 10.104 * 0,05% = 5,052 USDT
Sau khi giá tăng, bán hợp đồng BTCUSDT trị giá 1 BTC bằng lệnh giới hạn:
Giá trị danh nghĩa = Số lượng hợp đồng * Giá đóng cửa
= 1 BTC * 11.104
= 11.104
Phí hoa hồng maker được trả: 11.104 * 0,02% = 2,2208 USDT